Làm
thế nào để các khoản chi phí phát sinh được tính hết vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Hầu hết các khoản chi phí
nếu không thõa mãn 1 hoặc nhiều điều kiện cùng lúc thì sẽ bị gạt ra chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN. Chi phí lãi vay cũng không ngoại lệ. Vậy điều kiện
để chi phí lãi vay hợp lý, hợp lệ là gì?
Bạn tham khảo thêm: quy định chi phí lãi vay cho doanh nghiệp
Bạn tham khảo thêm: quy định chi phí lãi vay cho doanh nghiệp
Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý:
Điều kiện cần để chi phí lãi vay hợp lý |
1. Vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh phải được các cá nhân liên quan góp đầy đủ.
Theo Khoản 2.18, Điều
4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì:
– Nếu DN đã góp đủ số
vốn điều lệ theo tiến độ quy định thì các khoản chi phí lãi vay phát sinh đều
được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu đồng thời thõa mãn các điều
kiện khác nêu ở dưới.
– Nếu DN chưa góp đủ
số vốn điều lệ theo tiến độ quy định thì các khoản chi phí lãi vay sẽ không
được trừ khi tính thuế TNDN, cụ thể:
+ Nếu số tiền vay bé
hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ chi phí lãi vay phát sinh
đều là chi phí không được trừ.
Ví dụ 1:
DN A đăng ký vốn điều
lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh là 6 tỷ đồng, nhưng thực tế mới chỉ góp đủ
5 tỷ đồng. Tại thời điểm này, DN A đi vay vốn 1 tỷ, giả sử lãi suất vay hợp lý
là 1%/tháng.
Vì thiếu 1 tỷ đồng
chưa góp vốn điều lệ nên phần chi phí lãi tiền vay tính trên 1 tỷ đồng này,
tương đương: 1 tỷ *1% = 10 triệu đồng/tháng sẽ là chi phí không hợp lý khi tính thuế TNDN.
+ Nếu số tiền vay lớn
hơn số vốn điều lệ còn thiếu thì:
TH1: Nếu DN phát sinh nhiều khoản vay thì khoản
chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN tính bằng: tỷ lệ % giữa vốn
điều lệ còn thiếu trên tổng tiền vay * tổng số lãi vay. Phần còn lại là chi phí
được trừ.
Ví dụ 2:
Giấy ĐKKD thành lập DN
B cấp ngày 02/9/2015, DN B đăng ký vốn điều lệ 10 tỷ đồng và cam kết góp đủ vốn
ngay khi thành lập tức ngày 02/9/2015. Thực tế, tại ngày này, các thành viên
mới chỉ góp đủ 6 tỷ đồng, số vốn điều lệ còn thiếu là 4 tỷ đồng. Trong năm
2015, DN vay vốn kinh doanh 2 lần với tổng số tiền vay là 6 tỷ đồng, lãi suất
1%/tháng, tổng tiền lãi vay đã trả là 240 triệu đồng. Ngày 02/12/2015 các thành
viên đã góp đủ số vốn điều lệ còn thiếu. Ngày 02/01/2016 DN B trả toàn bộ số
tiền vay (vay trong vòng 4 tháng tính lãi vay = 6 tỷ *1%/tháng*4 tháng =
240 triệu đồng).
Như vậy, số lãi vay
không được trừ khi tính thuế TNDN là: 66,67%*240 triệu đồng = 160.008.000 đồng.
Phần còn lại là chi
phí hợp lý (đáp ứng điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý)
240 triệu –
160.008.000 = 79.992.000 đồng
(66,67% chính là tỷ lệ
% số vốn còn thiếu là 4 tỷ trên tổng số tiền vay là 6 tỷ)
TH2: Nếu DN phát sinh 1 khoản vay duy nhất,
thì khoản chi phí lãi vay không được trừ tính bằng: số vốn điều lệ chưa góp đủ
*lãi suất* thời gian chưa góp đủ vốn theo quy định. Phần còn lại là chi phí
được trừ. Đáp ứng điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý, hợp lệ.
Ví dụ 3:
Cũng ví dụ 2 nhưng DN
B chỉ vay 1 lần, thì số chi phí lãi vay không được trừ được tính bằng: 4
tỷ*1%*3 tháng = 120 triệu đồng. Phần còn lại là chi phí lãi vay hợp lý:
240 triệu – 120 triệu = 120 triệu
(DN vay vốn trong vòng
4 tháng và góp vốn đủ trong vòng 3 tháng, tức 3 tháng là thời gian thiếu vốn
điều lệ theo tiến độ).
Chú ý:
Theo Luật DN số
68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 thì: Các
thành viên tham gia góp vốn cho DN phải góp đủ vốn điều lệ trong vòng 90 ngày
kể từ ngày được cấp giấy ĐKKD. Nếu quá hạn trên mà vẫn chưa góp đủ thì DN sẽ
phải điều chỉnh lại số vốn điều lệ của mình.
2. Phải có hợp đồng vay tiền cho dù là vay của đối tượng là tổ chức hay cá nhân nào.
Trên hợp đồng vay nêu
rõ các nội dung về: tổng số tiền vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn.
3. Nếu DN vay tiền của cá nhân mà không phải vay của các tổ chức tín dụng hay các tổ chức kinh tế thì:
– Lãi suất vay không
được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời
điểm thực tế vay.
Ví dụ:
DN C vay tiền của cá
nhân 300 triệu đồng, lãi suất 1,5%/tháng. Lãi suất do Ngân hàng NN VN công bố
tại thời điểm vay là 0,8%/tháng.
Như vậy, phần chi phí
lãi vay vượt quá 150% của lãi suất cơ bản 0,8% này sẽ không được xem là chi phí
lãi vay hợp lý, không được trừ khi tính thuế TNDN: (0,8% *150%)*300 triệu đồng
=1,2%*300 triệu =3.600.000
Phần chi phí lãi vay
còn lại là hợp lý: (1,5%-1,2%)*300 triệu= 900.000
– Phải có chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 5% khi trả lãi tiền vay
theo mẫu 06/TNCN
4.Trường hợp đi vay của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, khi trả khoản lãi vay thì phải có hóa đơn do DN cho vay xuất.
5. Tất cả các giao dịch như: cho vay, trả nợ vay đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt ví dụ: Séc chuyển khoản, Ủy nhiệm chi, …
Trên đây là 5
điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý, hợp lệ để xác định thuế TNDN. Để bạn
có thể làm chủ cuộc chơi khi quyết toán thuế với cơ quan thuế. Còn nếu bạn vẫn
còn đang mông lung về thuế doanh nghiệp thì xin mời tham khảo bài viết thực tế
sau:
Chúc
bạn thành công!
EmoticonEmoticon